Vemedim Genta – Colenro (bột) – Đặc trị tiêu chảy – phân xanh – phân trắng. Trị E.coli, thương hàn, viêm ruột, bệnh phân xanh-phân trắng ở gia cầm.Trị thương hàn, phó thương hàn, E.coli ở gia súc.
Trong 50 g có chứa:
Gentamycin sulfate …………………………………………..3 g
Colistin sulfate………………………………….. 25.000.000 IU
Dexamethasone sodium………………………………….50 mg
Vitamin B1………………………………………………….100 mg
Vitamin B6………………………………………………….100 mg
Vitamin PP………………………………………………….150 mg
Tá dược vđ……………………………………………………..50 g
Genta Colenro
- Trị E.coli, thương hàn, viêm ruột, bệnh phân xanh-phân trắng ở gia cầm.
- Trị thương hàn, phó thương hàn, E.coli ở gia súc.
Trộn vào thức ăn hoặc pha vào nước uống liên tục trong 3-5 ngày theo liều sau:
- Heo, dê, cừu con: 1 g/10 kg thể trọng/ngày.
- Bê, nghé, ngựa con: 1 g/12-15 kg thể trọng/ngày.
- Thỏ, chó, mèo: 1 g/5 kg thể trọng/ngày.
- Gia cầm: 1 g/5 kg thể trọng/ngày hoặc 1 g pha với 0,5 lít nước uống hoặc trộn với 0,25 kg thức ăn.
- Đặc biệt, trong điều trị bệnh gia cầm, thuốc tác dụng tốt nhất khi kết hợp với Vimenro theo tỉ lệ 1:1.
Thời gian ngưng sử dụng trước khi giết mổ: 21 ngày.
Nơi khô mát, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.
TÍNH CHẤT DƯỢC LÝ
Gentamicin: Là kháng sinh nhóm aminoglycoside, có nguồn gốc từ sự lên men của vi khuẩn Micromonospora purpurea, tác động diệt khuẩn nhanh và phụ thuộc nồng độ. Tác động diệt khuẩn tăng lên khi nồng độ gentamicin tăng cao tỉ lệ Cmax/MIC là 8-10.
Trong tế bào gentamicin gắn kết với tiểu đơn vị 305 của ribosom vi khuẩn và tác động thông qua 2 cơ chế: 1) Ngăn trở sự gắn chính xác của amino acid vào chuỗi Polypeptide làm chuỗi không thể kéo dài và gây ngừng quá trình tổng hợp protein (xảy ra khi các aminoglycoside ở nồng độ cao); 2) tRNA đọc sai bộ ba mã hóa amino acid dẫn đến tạo các chuỗi amino acid không hoàn chỉnh và các protein không có chức năng (xảy ra khi các aminoglycoside ở nồng độ thấp).
Gentamicin là kháng sinh phổ hẹp, tác động chủ yếu trên vi khuẩn Gram âm (bao gồm E.coli, Proteus, Pseudomonas); Gentamicin được bài thải ở dạng không đổi qua cầu thận (85-95%).
Colistin: Là một kháng sinh polypeptide thuộc nhóm polymyxin, có tác dụng sát khuẩn trên vi khuẩn gram âm vi receptor của chúng là phosphatidyl ethanolamin trên màng nguyên sinh chất chỉ có ở vị khuẩn Gram âm như Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Shighella spp., Salmonella spp., Actinobacillus spp.
Colistin hoạt động dựa trên sự gắn kết của phân tử colistin sulfate trên nhóm phosphate của phân từ phospholipids vå trên đoạn lipid của lipo-poly-sugar của màng tế bào, dẫn đến làm phá vỡ màng tế bào và thay đổi tính thấm của tế bào vi khuẩn, gây rò rỉ các vật liệu nội bảo. Colistin hầu như không có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và nấm.
Dexamethasone: Là dẫn xuất fluoro- methyl của prednisolone, một glucocorticoid tổng hợp với tác động mineralocorticoid (tăng giữ Na+ và H2O, tăng bài tiết K+) thấp nhất. Dexamethasone có tác dụng kháng viêm mạnh hơn 10-20 lần so với prednisolone. Corticosteroids làm suy giảm đáp ứng miễn dịch do ức chế sự giãn thành mạch, sự di chuyển và chức năng của các tế bào bạch cầu và sự thực bào. Các glucocorticoids tác động làm tăng chuyển hóa bằng cách tăng sự hình thành glucose trong cơ thể. Glucocorticoid giới hạn hoặc làm chậm quá trình viêm bằng cách:
– Ức chế các chất trung gian gây viêm như các cytokin, prostaglandin, leukotrien, giảm phóng thích histamin từ tế bào mast.
– Làm giảm tính thấm thành mạch, ức chế sự di chuyển của các bạch cầu đến ổ viêm và làm giảm hoạt tính của các bạch cầu này.
Glucocorticoid còn làm giảm chức năng của nguyên bào sợi, do đó làm giảm sản xuất collagen và glycosaminglycan do đó giảm sự hình thành mô liên kết. Điều này góp phần ức chế quá trình viêm mạn tính nhưng cũng làm chậm lành vết thương.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.