DUNG DỊCH TIÊM VÔ TRÙNG
ĐẶC TRỊ TIÊU CHẢY, NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT, THƯƠNG HÀN, TỤ HUYẾT TRÙNG
THÀNH PHẦN: Trong 100 ml Sulfamethoxypyridazine + Trimethoprim
Propylene Glycol, nước pha tiêm vừa đủ
CÔNG DỤNG: Trị nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu hóa, sinh dục, viêm khớp, thổi mỏng trên trâu, bỏ, dê, cừu, heo, chó, mèo, gia cầm. LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Heo, trâu, bò, dê, cừu: 1 ml / 15 kg thể trọng. Tiêm bắp, trong 3 – 4 ngày
Gà vịt: 0,2 ml / 1 kg thể trọng. Tiêm dưới da, trong 3 – 4 ngày.
Chó, mèo: 1 ml / 10 – 15 kg thể trọng.
Tiêm dưới da cho chó, có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho mèo, trong 3 – 4 ngày.
ĐẶC ĐIỂM:
Heo, trâu, bò, dê, cừu: Điều trị tiêu chảy phân trắng, thương hàn, viêm ruột tiêu chảy, tụ huyết trùng, viêm phổi, viêm tử cung, viêm vú, viêm khớp, thối mỏng và các trường hợp nhiễm trùng khác.
Chó, mèo: Điều trị nhiễm trùng tiêu hóa, hô hấp, sinh dục.
Gà, vịt: Điều trị tiêu chảy phân trắng, viêm xoang mũi, CRD, tụ huyết trùng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Không sử dụng cho thủ mẫn cảm với thành phần của thuốc.
THỜI GIAN NGỪNG THUỐC: Thịt: 12 ngày. Sữa: 6 ngày.
BẢO QUẢN: Nơi khô thoảng, nhiệt độ không quá 30°C.
TÍNH CHẤT DƯỢC LÝ:
Sulfamethoxazole: Kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm sulfonamides. Các sulfonamide do có cấu trúc tương tự para amino benzoic acid (PABA) nên đối kháng tương tranh với PABA, ngăn chặn sử dụng PABA để tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Các sulfonamide còn có hiệu lực ức chế dihydropteroat synthase, men của vi khuẩn.
khuẩn giúp chuyển đổi PABA thành dihydropteroic acid – chất trung gian trong sự tổng hợp acid folic. Hoạt phổ kháng khuẩn rộng bao gồm:
– Vi khuẩn Gram âm.
– Vi khuẩn Gram dương.
– Protozoa (Histomonas melagridis, Eimeria, Leucocytozoon, Trypanosoma spp.)
– Toxoplasma Trimethoprim: Kháng sinh tổng hợp nhóm diaminopirimidine, ức chế sự tổng hợp acid folic ở giai đoạn tiếp theo do ức chế enzym dihydrofolate reductase.
Sự phối hợp của sulfamethoxazole và trimethoprim có tác dụng cộng lực giúp tăng hoạt lực của từng hoạt chất đồng thời làm chậm quá trình hình thành sự đề kháng thuốc của vi khuẩn.
TÍNH TƯƠNG KỴ:
Có thể pha với nước cất hoặc nước sinh lý NaCl 0.9%, tuy nhiên, cần sử dụng hết trong vòng 3 giờ sau khi pha, vì để quá 4 giờ thuốc có thể bị kết tủa.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.