T.T.S NĂM THÁI
THÀNH PHẦN
Mỗi 100ml dung dịch thuốc chứa
Sulfamethoxazol : 20,0g
Trimethoprim : 4,0g
Dung môi vừa đủ : 100ml
CÔNG DỤNG
- – Đặc trị tiêu chảy hàng loạt ( dịch tiêu chảy PED) , phó thương hàn, chướng hơi, đầy bụng…ở lợn và gia súc.
- – Nhiễm trùng đường sinh dục, đường ruột, đường hô hấp gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với Trimethoprim Sulphamethoxazol, như: E.coli, Salmonella, Staphycococcus, Streptococcus, Pasteurella, Haemophillus sp,… ở trâu, bò, dê, nghé, dê, cừu, lợn,
- – Viêm phổi gia súc, suyễn lợn, hen gà.- Tụ huyết trùng- Hồng lỵ, viêm vú, viêm tử cung gia súc
- * Khuyến cáo: Khi dùng kết hợp với T.Enro Thái thì hiệu quả điều trị tốt hơn nhiều
CÁCH DÙNGTiêm sâu bắp thịt và không tiêm quá 25ml trên một chỗ tiêm.
LIỀU DÙNG
Liều dùng chung 1ml/10kgP x 2 lần/ngày x 3-5 ngày
*Trâu, bò , ngựa :1ml/20kgP/lần tiêm 1-2 lần /ngày
*Gia cầm: 1ml/5kgP/lần/ngày. Thời gian dùng 3 -5 ngày tùy vào độ nặng nhẹ của bệnh
THỜI GIAN NGỪNG DÙNG THUỐC TRƯỚC KHI GIẾT MỔ: 12 ngày trước khi lấy thịt và 4 ngày trước khi lấy sữa.BẢO QUẢN:Nơi thoáng mát, tránh ánh sáng.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Lọ thủy tinh 20ml, 100mlSĐK: NT-11
TÍNH CHẤT DƯỢC LÝ:
Sulfamethoxazole: Kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm sulfonamides. Các sulfonamide do có cấu trúc tương tự para amino benzoic acid (PABA) nên đối kháng tương tranh với PABA, ngăn chặn sử dụng PABA để tổng hợp acid folic của vi khuẩn. Các sulfonamide còn có hiệu lực ức chế dihydropteroat synthase, men của vi khuẩn.
khuẩn giúp chuyển đổi PABA thành dihydropteroic acid – chất trung gian trong sự tổng hợp acid folic. Hoạt phổ kháng khuẩn rộng bao gồm:
– Vi khuẩn Gram âm.
– Vi khuẩn Gram dương.
– Protozoa (Histomonas melagridis, Eimeria, Leucocytozoon, Trypanosoma spp.)
– Toxoplasma Trimethoprim: Kháng sinh tổng hợp nhóm diaminopirimidine, ức chế sự tổng hợp acid folic ở giai đoạn tiếp theo do ức chế enzym dihydrofolate reductase.
Sự phối hợp của sulfamethoxazole và trimethoprim có tác dụng cộng lực giúp tăng hoạt lực của từng hoạt chất đồng thời làm chậm quá trình hình thành sự đề kháng thuốc của vi khuẩn.
TÍNH TƯƠNG KỴ:
Có thể pha với nước cất hoặc nước sinh lý NaCl 0.9%, tuy nhiên, cần sử dụng hết trong vòng 3 giờ sau khi pha, vì để quá 4 giờ thuốc có thể bị kết tủa.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.